Xã hội hiện đại đã làm thay đổi thói quen, lối sống của con người. Theo dòng chảy của sự phát triển đó, con người có xu hướng kết hôn muộn và sinh con muộn hơn, cùng với đó là tác động biến đổi môi trường ngoại cảnh khiến khả năng thụ thai tự nhiên dường như trở nên khó khăn hơn.
Để tăng khả năng thụ thai tự nhiên có nhiều cách khác nhau, trong bài viết dưới đây, Bác sĩ tại IVF Mỹ Đức sẽ chia sẻ với anh chị một số lưu ý giúp các cặp vợ chồng đang mong con.
1. Điều chỉnh cân nặng & BMI
Thừa cân làm giảm khả năng thụ thai nhưng nhẹ cân cũng sẽ làm việc có con trở nên khó khăn hơn. Theo các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người phu nữ béo phì có thể mất nhiều thời gian hơn để có thể mang thai so với người phụ nữ có chỉ số BMI trong giới hạn bình thường. Những người phụ nữ nhẹ cân cũng sẽ cần nhiều thời gian để thụ thai so với thông thường.

2. Hoạt động thể chất đều đặn
Thường xuyên tập luyện thể dục có thể giúp cải thiện sức khỏe tinh thần và thể chất của nữ, tăng cường sự tập trung và giảm stress, điều này có thể cải thiện khả năng thụ thai. Nhưng việc tập luyện với cường độ cao hay tập những bài tập nặng làm ảnh hưởng đến khả năng rụng trứng.
Việc hoạt động thể chất tối thiểu 30 phút mỗi ngày giúp làm giảm tỷ lệ vô sinh do rối loạn phóng noãn hoặc buồng trứng đa nang đối với các phụ nữ thừa cân, béo phì vì tập thể dục giúp duy trì cân nặng cơ thể ở mức cân bằng.
3. Tăng cường chế độ dinh dưỡng lành mạnh
Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng để tăng cơ hội có thai ở nữ. Nên tăng cường ăn các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất và chất xơ. Ăn đa dạng những thực phẩm lành mạnh tức là bổ sung đầy đủ các loại rau xanh, hoa quả, thịt nạc, các loại ngũ cốc, các chế phẩm từ sữa và chất béo nguồn gốc từ thực vật.
Hạn chế các thức ăn nhiều chất béo không bão hòa (bơ thực vật, bơ đậu phộng) vì Chế độ ăn nhiều chất béo không bão hoà LÀM TĂNG 31% nguy cơ vô sinh do không phóng noãn so với chế độ ăn nhiều chất béo từ dầu olive, dầu vừng, dầu cải, dầu mè.
Nên có chế độ dinh dưỡng:
Ưu tiên sử dụng đạm có nguồn gốc thực vật hơn nguồn gốc động vật.
Ăn nhiều thức ăn chứa chất xơ, giảm thức ăn chứa nhiều tinh bột.
Ưu tiên sử dụng sữa động vật và các sản phẩm từ sữa.
Sử dụng đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành.
Các chế độ ăn uống đặc biệt như: ăn chay, ít chất béo, giàu vitamin, chất chống oxy hoá, hoặc các liệu pháp thảo mộc được cho là làm tăng khả năng sinh sản. Tuy nhiên, hiệu quả thực sự còn chưa rõ ràng.
4. Bổ sung các yếu tố vi lượng
Các yếu tố vi lượng tuy đóng góp âm thầm nhưng lại có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sinh lý, chuyển hoá của cơ thể con người. Đối với quá trình sinh sản, các yếu tố sau được cho là quan trọng:
Vitamin D
Giúp tăng tỷ lệ có thai trong trường hợp có thai tự nhiên lẫn có thai thụ tinh ống nghiệm. Thực phẩm chứa nhiều vitamin D bao gồm: trứng, mỡ cá, dầu cá tuyết, sữa và các sản phẩm từ sữa.
Vitamin E
Giúp chống lại quá trình oxy hóa và làm cải thiện khả năng sinh sản. Vitamin E có trong hạt hướng dương, rau chân vịt, đu đủ và các loại rau màu xanh đậm.
Sắt
Bổ sung sắt (nguồn gốc thực vật) cho thấy làm giảm 40% nguy cơ vô sinh do không phóng noãn. Bổ sung thêm vitamin C Giúp hấp thu sắt tốt hơn.
Axit Folic
Bổ sung axit folic liều 800mg/ngày làm giảm 50-70% nguy cơ dị tật ống thần kinh cho thai nhi, giảm 3 lần nguy cơ sinh non, sinh nhẹ cân, giảm các bệnh lý trong thai kỳ, tăng tỷ lệ thành công và tỷ lệ trẻ sinh ra khỏe mạnh trong thụ tinh ống nghiệm.
Việc cung cấp đầy đủ vitamin trước khi có kế hoạch có con là vô cùng cần thiết để ngăn ngừa dị tật bẩm sinh.
5. Hạn chế sử dụng chất kích thích
Thuốc lá
Thuốc lá làm giảm khả năng sinh sản của phụ nữ, gây ra các hậu quả như:
- Rối loạn kinh nguyệt
- Suy buồng trứng sớm
- Mãn kinh sớm
- Tăng các biến chứng thai kỳ
Sau khi ngưng hút thuốc 1 năm, khả năng sinh sản sẽ được cải thiện tương đương với người không hút thuốc.
Caffein
1-2 ly cà phê/ngày trước hoặc trong thời gian mang thai sẽ không gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản cũng như kết quả thai kỳ.
Rượu bia
Hơn 2 ly rượu bia/ngày gây ảnh hưởng đến gan, và cũng không nên uống nhiều khi mang thai vì sẽ ảnh hưởng đến thai nhi.
6. Giữ tinh thần thoải mái
Khi bị Stress sẽ dẫn đến giảm CƠ HỘI CÓ THAI vì có thể do sự thay đổi nội tiết xảy ra khi stress.
Duy trì lối sống lành mạnh, suy nghĩ tích cực, luyện tập động các động tác thư giãn, nhận sự hỗ trợ từ bạn đời và cộng đồng CẢI THIỆN 30% tỷ lệ có thai ở lần điều trị thứ hai
7. Tần suất và tư thế giao hợp
Thời điểm vàng để thụ thai tự nhiên kéo dài khoảng 6 ngày, 5 ngày trước khi rụng trứng và sau rụng trứng 1 ngày. Việc quan hệ đều đặn xung quanh “Cửa sổ” thụ thai (thời điểm hai vợ chồng quan hệ có khả năng có thai cao nhất) làm tăng khả năng thụ thai nhưng không nhất thiết phải quan hệ hàng ngày mà có thể cách ngày.

Và việc nhận định đúng ngày rụng trứng rất quan trọng. Có thể nhận biết ngày rụng trứng bằng test dự đoán ngày rụng trứng. Test này đều có ở các hiệu thuốc và bản chất là đo nồng độ LH trong nước tiểu. Nếu test này dương tính, thì sau đó 3 ngày là thời điểm tốt nhất để thụ thai. Ngoài ra có thể nhận biết ngày rụng trứng bằng việc kiểm tra chất nhầy cổ tử cung. Ngay trước khi rụng trứng, lượng chất nhầy tăng lên và trở nên trong, mỏng và loãng hơn.
8. Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt:
Phụ nữ có thể tính toán chu kỳ kinh nguyệt của mình để biết thời điểm rụng trứng và thời điểm thụ thai tốt nhất. Muốn dễ thụ thai kinh nguyệt phải đều đặn, thường chu kỳ dao động 28-32 ngày.
Thường thì trứng sẽ rụng vào khoảng giữa chu kỳ, cách ngày đầu tiên của chu kỳ khoảng 14 ngày. Khi kinh nguyệt đều đặn người phụ nữ sẽ dự đoán được thời điểm rụng trứng một cách dễ dàng.
Ở người phụ nữ kinh nguyệt không đều, chu kì kinh quá dài hoặc quá ngắn sẽ rất khó dự doán thời điểm rụng trứng hoặc cũng có khi không có hiện tượng rụng trứng đặc biệt ở phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang.
9. Kiểm tra sức khỏe định kỳ
Nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị bất kỳ vấn đề sức khỏe nào có thể ảnh hưởng đến khả năng thụ thai, chẳng hạn như bệnh lý tụy, viêm cổ tử cung, và hội chứng buồng trứng đa nang.V
Vì vậy, phụ nữ có thể gia tăng cơ hội thụ thai bằng cách giảm stress, ngừng hút thuốc, không uống rượu, tăng cường sự thấu hiểu và cảm thông với đối tác, tối đa hóa tình dục trong giai đoạn rụng trứng, v.v. Ngoài ra lối sống và chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rõ rệt lên khả năng sinh sản của người phụ nữ. Việc hiểu rõ, lựa chọn và thay đổi lối sống cũng như chế độ dinh dưỡng tuy đơn giản nhưng giúp mang lại sự khoẻ mạnh cho hệ sinh sản của người phụ nữ.
Nếu đã cố gắng nhưng không thành công trong thời gian dài, bạn có thể muốn hỏi ý kiến của Bác sĩ tại IVF Mỹ Đức để biết thêm về các phương pháp điều trị vô sinh, bao gồm cả các phương pháp điều trị tự nhiên và nhân tạo như kích thích rụng trứng hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
